Thứ Sáu, 9 tháng 5, 2025

Nga La Tư...



Về Nga La Tư thì có rất nhiều thứ để nói.

Đầu tiên phải kể đến, là Nga La Tư có diện tích rộng vô đối, trải từ châu Á sang châu Âu. Đất nước lớn nhất thế giới này đã sản sinh ra nhiều nhà khoa học lỗi lạc như Lô Mô Nô Xốp, Men Đê Lê Ép, Kô Va Lép Xì Kai A, nhiều thi hào và văn hào như Pút Sờ Kin, Mác Xim Góc Ky, Lép Tôn Xì Tôi, nhiều danh tướng như Cu Tu Dốp, Du Kốp… Đặc biệt, Nga La Tư đã sinh ra một người nổi tiếng đến nỗi mà ảnh chân dung và tượng đài của ông được treo hoặc đặt ở rất nhiều nơi trên thế giới cũng như Việt Nam, đó là Vờ La Đi Mia I Lích U Li A Nốp, hay thường gọi là Lê Nin…

Nga La Tư là một dân tộc kiên cường và anh dũng. Điều này có thể nhận thấy khi nhìn lại sự kiện quân và dân Nga La Tư đã nhất thì bét chơi sát ván với quân đội thiện chiến bậc nhất châu Âu của Nã Phá Luân (hay còn gọi là Na Pô Lê Ông Bôn Na Pát), khiến đội quân lừng lẫy này phải thua nhục rút chạy. Đặc biệt, trong Thế chiến thứ 2, Nga La Tư gần như đã cân cả Phe Đồng Minh để choảng nhau với Phe Trục, và đã có đến hơn 20 triệu quân và dân của Liên Xô (mà thành phần chủ yếu là Nga La Tư) đã ngã xuống để cứu châu Âu và thế giới thoát khỏi nạn phát xít.

Sau chiến thắng đầy bi thương nhưng cũng rất oai hùng đó, người Nga La Tư đã xây dựng đất nước của họ thành xứ sở được hàng tỷ người trên thế giới ngưỡng mộ và ao ước. Xứ sở Bạch Dương - cách gọi khác của Nga La Tư - trong những năm tháng huy hoàng và thịnh vượng nhất, đã được coi như một “thiên đường trên mặt đất”, một nơi tưởng như người dân đã có thể làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu - tức là đã xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Và với lượng của cải làm ra dồi dào, cùng với bản tính tốt bụng vốn có, người Nga La Tư đã phóng tay giúp đỡ nhiều quốc gia khác phát triển kinh tế, cải thiện đời sống người dân hoặc tăng cường tiềm lực quân sự… Sự rộng rãi của Nga La Tư thời huy hoàng ấy có thể được nhận ra qua việc người ta dịch 4 chữ CCCP (tên viết tắt của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Xô Viết - theo tiếng Nga La Tư) thành “Các Con/Cháu/Cô/Chú/Cụ Cứ Phá” hay “Càng Cho Càng Phá” hoặc qua câu nói cửa miệng, “có gì Liên Xô chịu”.

Bởi Nga La Tư có ưu thế về kinh tế, chính trị, quân sự cũng như khoa học - kỹ thuật và giáo dục - đào tạo, nên tiếng Nga La Tư cũng theo đó mà được phổ biến rộng rãi ở nhiều quốc gia. Hẳn những người Việt từng học dưới mái trường xã hội chủ nghĩa vẫn còn nhớ 2 quyển sách dày cộp được in bằng giấy rất đẹp với những hình minh họa ngộ nghĩnh và đáng yêu có tựa là “Tiếng Nga - Quyển 1” và “Tiếng Nga - Quyển 2”. Và nếu đã từng học những quyển sách Nga La Tư ấy thì ít nhiều các học sinh cũng còn nhớ một vài từ hay câu đại để như “dờ ra xờ vui chè” (xin chào), “đa xờ vui đa nhè” (tạm biệt), “xờ ba xi bờ” (cám ơn), hoặc “Cờ tô ê tơ? Ê tơ Vô Va” (Đây là ai? Đây là Vô Va) hay “Sờ tô ê tơ? Ê tơ da vốt” (Đây là cái gì? Đây là nhà máy)...

Giống như nhiều ngôn ngữ khác thuộc hệ Xì La Vơ, tiếng Nga La Tư có rất nhiều từ - nhất là danh từ chỉ tên riêng - chứa những vần U, Ốp, Ép, Ét, Ích… Cấu trúc này của các danh từ tiếng Nga phổ biến đến nỗi nhiều người Việt cũng bị nhầm là người Nga La Tư chỉ vì được gán cho những cái tên đại loại như Cu Nhét Xốp (Kuznetsov) hoặc Cu To Như Phích (Kutonufik)…

Không chỉ vậy, sự phổ biến của cấu trúc ngữ âm kể trên thậm chí còn làm cho nhiều người, mặc dù chỉ nói hoàn toàn bằng tiếng Việt, nhưng lại bị hiểu nhầm là giao tiếp bằng tiếng Nga. Căn nguyên, cũng chỉ bởi câu nói của họ chứa những từ có cấu trúc ngữ âm kiểu Nga La Tư, đại để như “Y móc cu ra đốp” (Yamokuradov) hay “Cô banh ra tôi nhét” (Kobanratoynet)…

---
(*) Các tên riêng được sử dụng trong bài:
- Nga La Tư: Russia
- Lô Mô Nô Xốp: Mikhail Vasilyevich Lomonosov
- Men Đê Lê Ép: Dmitri Ivanovich Mendeleev
- Kô Va Lép Xì Kai A: Sofia Vasilyevna Kovalevskaya
- Pút Sờ Kin: Aleksandr Sergeyevich Pushkin
- Mác Xim Góc Ky: Maksim Gorky
- Lép Tôn Xì Tôi: Lev Tolstoy
- Cu Tu Dốp: Mikhail Illarionovich Kutuzov
- Du Kốp: Georgy Konstantinovich Zhukov
- Vờ La Đi Mia I Lích U Li A Nốp (Lê Nin): Vladimir Ilyich Ulyanov (Lenin)
- Na Pô Lê Ông Bôn Na Pát (Nã Phá Luân): Napoléon Bonaparte

1 nhận xét: